Sự khác biệt giữa kali fulvate khoáng và kali fulvate sinh hóa
Cả kali fulvate khoáng và kali fulvate sinh hóa đều có "axit fulvic" trong tên, vậy axit fulvic là gì?
Axit Fuvic là chất được chiết xuất từ axit humic, là một trong những thành phần thiết yếu và hoạt tính nhất của axit humic.
Vậy axit humic là gì? Trên thực tế, cũng giống như sự hình thành của than đá, axit humic là một loại phân hữu cơ được hình thành từ quá trình phân hủy và biến đổi tàn dư của thực vật và động vật cách đây hàng tỷ năm, và nó hầu hết được tìm thấy trong đất, khoáng chất, v.v. Tuy nhiên, các phân tử của nó có kích thước lớn, hầu hết chúng chelat hóa các ion kim loại trong đất nên không thể hòa tan trong nước và gặp nhiều bất tiện khi sử dụng trong bón phân cho cây trồng. Axit fulvic chiết xuất từ axit humic có thể hòa tan trong nước, các phân tử của nó nhỏ và có hoạt tính cao. Nó có thể chelate các nguyên tố vi lượng khác nhau và có tác dụng hòa tan phốt pho và kali, rất thích hợp để sử dụng trong bón phân cho cây trồng.
Kali humate khoáng và kali humate sinh hóa, hai loại kali humate này có nhiều điểm khác biệt, có thể tóm tắt từ một số khía cạnh như chức năng, hình thức, thành phần và nguồn gốc.
1.Ngoại hình khác nhau
Loại màu vàng bên phải là kali fulvate sinh hóa, loại này phổ biến hơn trên thị trường. Loại màu đen bên trái là khoáng chất kali fulvate, có sẵn ở dạng bột, viên nén, hạt, v.v. Loại trong hình là dạng vảy.
2. Các nguồn khác nhau
Tại sao khoáng chất kali fulvate có màu đen chứ không phải màu vàng? Mặc dù khoáng chất kali fulvatelà axit humic, bề ngoài phải có màu đen vì nguyên liệu thô của nó chủ yếu là than bùn, than non và than phong hóa.
1. Than bùn được nhà nước bảo vệ, có độ ẩm quá cao và chi phí sản xuất quá cao. Vì vậy, tuy chứa hàm lượng axit humic rất cao nhưng hầu như không được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất khoáng chất kali humate;
2. Than non hiện là nguyên liệu đủ tốt để sản xuất khoáng chất kali humate. Khoáng chất kali humate mà nó tạo ra còn được gọi là axit humic sơ cấp;
3. Than phong hóa là than non được biến đổi trong thời gian dài tạo thành than bitum hoặc than antraxit. Than bitum và than antraxit được hình thành sau quá trình phong hóa. Trong quá trình này, than phong hóa thuộc về axit humic tái sinh.
4. Nguyên liệu của kali fulvate sinh hóa là: rơm rạ, bã mía và mùn cưa. Theo nguồn tin, màu sắc của tất cả các loại kali fulvate sinh hóa chủ yếu là màu vàng nâu, nâu sẫm và nâu.
3. Tính chất vật lý khác nhau
Kali fulvate khoáng có màu đen và không có mùi, trong khi kali fulvate sinh hóa chủ yếu có màu nâu hoặc vàng nâu và có mùi chua hoặc mùi cà phê, đây là dấu hiệu rõ ràng nhất để phân biệt kali fulvate khoáng với kali fulvate sinh hóa.
4.Thành phần khác nhau
Các thành phần chính của khoáng chất kali fulvate: axit phenolic, axit béo, axit benzen polycarboxylic, tất cả đều thuộc cấu trúc phân tử cao và rất ổn định. Vì vậy, khoáng chất kali fulvate sẽ không hết hạn sử dụng.
Trọng lượng phân tử của cellulose, hemicellulose, lignin, rượu, protein, đường, axit phenolic, axit béo và các cấu trúc khác trong axit fulvic sinh hóa tương đối nhỏ và rất dễ bị biến tính. Ví dụ, protein sẽ bị phân hủy, polysacarit hoặc rượu sẽ bị biến tính, v.v., do đó cấu trúc này tương đối không ổn định.
Những sảm phẩm tương tự
gửi thành công
Chúng tôi sẽ liên hệ với bạn ngay khi có thể